Tảo lợi là một trong những vấn đề quan trọng và rất đáng được lưu tâm trong quá trình nuôi tôm. Ngay từ cái tên gọi “tảo lợi” là đã nói lên những tiềm năng của các loài tảo này.
1. Tảo là gì?
Tảo (nói chung) là những sinh vật mà cơ thể gồm một hoặc nhiều tế bào, cấu tạo rất đơn giản, có màu khác nhau và luôn luôn có chất diệp lục. Hầu hết tảo sống ở nước.
Định nghĩa về Tảo theo Wikipedia:
- Tảo là một nhóm nguyên sinh vật lớn và đa dạng, bao gồm các sinh vật thông thường là tự dưỡng, gồm một hay nhiều tế bào có cấu tạo đơn giản, có màu khác nhau, luôn luôn có chất diệp lục nhưng chưa có rễ, thân, lá.
- Hầu hết tảo sống trong nước. Đây là những sinh vật mà vách thân chứa xenluloza, là những sinh vật tự dưỡng vì chứa diệp lục, quang hợp nhờ ánh sáng và CO2.
- Tảo có nhiều dạng: đơn bào, sợi xiên, sợi phân nhánh, hình ống, hình phiến. Tảo không có mô dẫn truyền. Nhóm tảo có trên 100 000 000 loài hiện sống trên Trái Đất
Vai trò của tảo: góp phần cung cấp ôxi và thức ăn cho các động vật ở nước. Một số trường hợp tảo hại (tảo độc) gây hại cho tôm cá và môi trường thủy vực nói chung. Bên cạnh đó cũng có một số tảo lợi được dùng làm thức ăn cho thủy sản (tôm, cá), người, gia súc, gia cầm, làm thuốc,….
2. Tảo lợi là gì?
Tảo lợi là các loại tảo tạo ra những tác động tích cực (có lợi) đến các loài sinh vật sống cùng môi trường với chúng (các loài thủy sản như tôm, cá, …), hoặc mang đến những lợi ích cho các loài sinh vật tiếp xúc với chúng (các loài gia súc, gia cầm, ăn hoặc uống ở nguồn nước có sự xuất hiện của tảo lợi).
Khi tảo có lợi phát triển ở mức cho phép, chúng sẽ giữ ổn định nhiệt độ nước cho tầng đáy bằng cách che phủ phần nào bề mặt ao khỏi ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Cường độ ánh sáng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phân hủy chất hữu cơ trong ao, trong khi tảo có lợi phát triển sẽ tạo ra một màng phiêu sinh ngăn cản gián tiếp sự tích lũy của các chất độc có hại cho tôm.
Tảo cũng có khả năng hấp thu ion NH4+, phần nào làm giảm khí amoniac gây độc cho tôm. Trường hợp tảo lục, tảo khuê phát triển mạnh sẽ không gây ra hiện tượng nở hoa như các loại tảo độc và nếu tảo có lợi ưu thế hơn thì chắc chắn sẽ hạn chế được sự phát triển của tảo có hại.
Bên cạnh đó, nhóm tảo lợi còn có hàm lượng dinh dưỡng cao, giàu protein, vitamin, khoáng chất và sắc tố, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch không đặc hiệu, tăng trạng thái sẵn sàng phòng thủ tự nhiên của tôm.
3. Tổng hợp các loại tảo lợi trong ao nuôi tôm
3.1. Tảo cát – Tảo khuê (tảo silic)
Tảo khuê hay còn gọi là tảo cát, tảo silic, là một vi tảo quang hợp được tìm thấy trong hầu hết các điều kiện môi trường nước. Chúng là những sinh vật dị dưỡng, có thể sinh trưởng riêng lẻ hoặc tập hợp lại với nhau, với khả năng di chuyển rất hạn chế.
Một số loài tảo khuê (tảo silic) thường gặp
Ngoài tự nhiên, tảo khuê đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình điều hòa sinh hóa đối với đại dương. Cũng giống như đa số các loại tảo khác, tảo khuê hấp thụ carbon dioxide (CO2) và ánh sáng mặt trời để tạo ra oxy, được ví như một nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học.
Lợi ích của tảo khuê (tảo silic) trong ao nuôi tôm:
- Chúng không chứa xenluloza nhưng giàu sterol, axit béo không bão hòa, canxi, magie, sắt, các muối vô cơ và các vitamin khác nhau, có thể được động vật thủy sản hấp thu và tiêu hóa tốt.
- Chúng có tác dụng đặc biệt trong việc lọc nước và cân bằng sinh thái của thủy vực.
- Tập hợp tảo khuê là một hỗn hợp chất dinh dưỡng mới lạ, giúp kích thích sự phát triển của thủy sản.
- Tảo khuê trong ao nuôi tôm có hỗn hợp các axit béo không bão hòa, sắt và canxi giúp kích thích sự phát triển của tôm rất hiệu quả.
- Thức ăn tươi sống từ hỗn hợp dinh dưỡng này giúp tăng trưởng bền vững, phòng tránh bệnh và đạt sản lượng tối đa.
- Tảo khuê nếu chiếm số lượng lớn trong ao nuôi sẽ tạo nên độ đục phù hợp, tránh trường hợp xấu tôm ăn thịt đồng loại.
- tảo khuê cũng sẽ hạn chế các chất độc amoniac và kim loại nặng, đồng thời ngăn ngừa sự phát triển của các loại tảo sợi không mong muốn trong thủy vực.
- Tảo khuê còn đóng vai trò như hệ thống lọc sinh học trong môi trường nước, chúng hỗ trợ giúp ổn định các thông số môi trường trong ao.
- Cạnh tranh chất dinh dưỡng và làm giảm quần thể vi khuẩn gây bệnh.
Xem thêm Tảo khuê (tảo silic) là gì? Lợi ích của tảo khuê trong ao nuôi tôm
Nhận biết tảo khuê (tảo silic) trong ao nuôi tôm:
- Quan sát trên kính hiển vi: tảo khuê có màu vàng nâu đặc trưng, hình hơi thoi hoặc tròn, giống hạt đang lơ lửng
- Quan sát bằng mắt thường: nếu trong ao nuôi có sự xuất hiện và chiếm ưu thế của tảo khuê, nước ao nuôi sẽ có màu vàng nâu hoặc màu vàng lục. Người nuôi thường hay gọi màu nước này là màu trà, hoặc màu xanh vỏ đậu, đây là màu nước mà người nuôi thích nhất.
Nước ao nuôi có tảo khuê sẽ có xu hướng chuyển sang màu vàng nâu hoặc vàng đục (Nguồn: aquamina)
3.2. Tảo lục (tảo chlorella)
Tảo lục (tảo chlorella) là một nhóm lớn các loài tảo, nơi phát sinh ra thực vật có phôi (Embryophyta) (hay thực vật bậc cao). Chúng tạo nên một nhóm cận ngành, mặc dù nhóm bao gồm cả tảo lục và phân giới Thực vật có phôi là đơn ngành (và thường được biết đến với tên gọi là giới Thực vật – Plantae).
Một số loài tảo lục dưới kính hiển vi (Nguồn: Wikipedia)
Tảo lục không có tính độc, kích thước rất nhỏ và không hề gây mùi cho các vật nuôi trong ao. Trong thành phần của chúng có chứa nhiều loại acid amin, canxi, kẽm, sắt, chất xơ, vitamin,… và đặc biệt có tới 60% lượng protein. Do vậy, đây là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho sự phát triển của tôm.
Lợi ích của tảo lục (tảo chlorella) trong ao nuôi tôm:
- Là nguồn thức ăn tự nhiên rất tốt cho sự phát triển của tôm.
- Là nguồn cung cấp oxy dồi dào cho tôm hô hấp nhờ vào quá trình quang hợp ban ngày của chúng.
- Một số loài tảo lục còn có khả năng sản sinh ra chất ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn Vibrio sp.
- Khi tảo lục khi phát triển ở mức cho phép sẽ che phủ phần nào bề mặt ao khỏi ánh sáng trực tiếp của mặt trời, hỗ trợ duy trì nhiệt độ nước ổn định ở đáy ao.
- Nếu phát triển nhiều trong ao tôm, tảo lục cũng không gây ra hiện tượng tảo nở hoa như tảo lam, tảo mắt hay tảo giáp (những loại tảo có hại).
- Góp phần làm hạn chế sự phát triển của các loại tảo độc.
- Sự phát triển của tảo lục trong ao nuôi tôm sẽ làm giảm độ trong của nước, hấp thu các chất hữu cơ và muối dinh dưỡng dư thừa trong nước.
Xem thêm Tảo lục (tảo chlorella) là gì? Lợi ích của tảo lục trong ao nuôi tôm
Nhận biết tảo lục (tảo chlorella) trong ao nuôi tôm:
- Quan sát trên kính hiển vi: tảo lục (tảo chlorella) có dạng hình cầu, đường kính khoảng 2-10 μm, không có tiên mao và có màu xanh lá cây đặc trưng (nhờ sắc tố quang hợp chlorophyll -a và b trong lục lạp).
- Quan sát bằng mắt thường: nếu trong ao nuôi có sự xuất hiện và chiếm ưu thế của tảo lục (tảo chlorella), nước ao nuôi sẽ có màu xanh đọt chuối non, xanh đều khắp ao. Người nuôi thường hay gọi màu nước màu xanh vỏ đậu. Tuy nhiên cần phân biệt màu nước xanh lam đậm, có váng nhầy nhớt do tảo lam (là một loài tảo độc) gây nên.
Phân biệt màu nước ao tôm khi có sự xuất hiện của tảo:
Ảnh trái: Nước ao nuôi tôm khi tảo lục (tảo chlorella) phát triển
Ảnh phải: Nước ao nuôi tôm khi tảo lam (vi khuẩn lam – cyanobacteria) phát triển
3.2. Tảo xoắn (tảo spirulina)
Tảo xoắn hay còn gọi là tảo spirulina có tên khoa học là Spirulina platensis là một loại Cyanobacteria (Vi khuẩn lam) dạng sợi xoắn màu xanh lục, chỉ có thể quan sát thấy hình xoắn sợi do nhiều tế bào đơn cấu tạo thành dưới kính hiển vi, và thường bị hiểu nhầm là dạng vi tảo.
Tảo xoắn Spirulina quan sát dưới kính hiển vi (Nguồn: happyskin)
Tảo xoắn (tảo spirulina) là loại tảo có hàm lượng dinh dưỡng cao, giàu protein, vitamin, khoáng chất và sắc tố, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch không đặc hiệu, tăng trạng thái sẵn sàng phòng thủ tự nhiên của tôm. Đồng thời tảo xoắn cũng có khả năng phân hủy chất thải và xử lý môi trường khá mạnh mẽ
3.2.1. Lợi ích của tảo xoắn (tảo spirulina) trong ao nuôi tôm
Tảo xoắn có rất nhiều lợi ích cho thủy sản, đặc biệt là cho nuôi tôm, cụ thể:
- Là nguồn thức ăn tự nhiên với hàm lượng dinh dưỡng đa dạng và phong phú.
- Cung cấp protein quan trọng cho thủy sản.
- Tăng cường miễn dịch nâng cao đề kháng.
- Giúp chống tình trạng tôm bị viêm loét.
- Giúp tăng cường miễn dịch và nâng cao thể trạng cho tôm.
- Phòng chống các bệnh đường ruột của tôm, cá.
- Giúp xử lý nước thải, cải thiện chất lượng môi trường nuôi.
Xem thêm Tảo xoắn (tảo spirulina) là gì? Lợi ích của tảo xoắn trong ao nuôi tôm
3.2.2. Cách nuôi tôm bằng tảo xoắn (tảo spirulina)
Bà con có thể nuôi tôm bằng tảo Spirulina ngay từ giai đoạn ấu trùng, sử dụng bằng cách cho tôm ăn trực tiếp tảo bột tảo khô. Liều lượng cho ăn trên 1000 mét khối nước cụ thể như sau:
- Đối với tôm thẻ chân trắng:
- Giai đoạn Zoea: Cho ăn 20 mg.
- Giai đoạn Mysis: Cho ăn 2,0 gram.
- Giai đoạn hậu ấu trùng: Cho ăn 0,5 gram.
- Đối với tôm sú: Liều lượng cho ăn nhiều hơn khoảng gấp đôi so với tôm thẻ chân trắng.
Bà con có thể kết hợp với tảo sống khi nuôi tôm bằng tảo Spirulina để gia tăng hiệu quả của tảo Spirulina. Một số loại tảo sống có thể kết hợp với tảo Spirulina là tảo Silic (hay còn gọi là tảo cát), chứa nhiều chất béo, có thể bù đắp cho phần chất béo ít trong tảo Spirulina (trong tảo Spirulina có chứa chất béo nhưng hàm lượng khá thấp – có thể khảo khảo bảng thành phần dinh dưỡng ở trên).
Khi kết hợp hai loại tảo này có thể cung cấp cho tôm một chế độ ăn lành mạnh, lý tưởng giúp tôm phát triển khỏe và đề kháng cao. Có thể thấy rằng nuôi tôm bằng tảo Spirulina mang đến nhiều lợi ích đáng kể.
Chỉ với một sản phẩm tảo Spirulina có khả năng đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của tôm như giúp tôm phát triển tốt trong giai đoạn đầu, tăng màu sắc tôm, giảm hao hụt và cho giá trị kinh tế của tôm thương phẩm cao, giúp bà con tăng lợi nhuận.
4. Cách gây màu nước, tạo ra hệ tảo lợi trong ao nuôi tôm
Màu nước ao nuôi cho biết loài tảo đang chiếm ưu thế. Do sự phản xạ ánh sáng của các sắc tố quang hợp, các loài tảo khác nhau tạo ra màu nước khác nhau. Màu nước biến động là do sự thay đổi và biến động của tảo. Khi tảo hoàn toàn bị thay thế, nước thường chuyển sang trắng hoặc đục.
4.1. Cách gây tảo lợi bằng phân hóa học N-P-K
Phân bón gồm đạm (nitơ), lân (phốtpho), kali, và các loại phân vi lượng. Các loại phân này có thể được trộn lẫn thành phân hỗn hợp. Nên đánh cám, bột, gỉ đường kèm với phân. Cách này được áp dụng ở những ao nuôi mới xây dựng, ao trên nền đáy cát hoặc ao có bạt đáy. Cách gây tảo lợi trong ao nuôi tôm bằng phân hóa học thường được áp dụng ở thời gian đầu trong chu kỳ nuôi.
Các nghiên cứu của FAO chỉ ra rằng những ao nuôi tôm có tảo lợi chiếm đa số thường còn tỷ lệ tôm phát triển cao nhất, thấp nhất là những ao có các loại tảo roi (tảo mắt, tảo giáp). Hai loại tảo trong ao nuôi tôm này có cấu tạo và chế độ dinh dưỡng rất khác nhau. Ở tảo lợi, tỷ lệ N:P = 20 – 30:1. Còn ở tảo độc thì tỷ lệ này là N:P = 1:1.
Cơ chế phát triển của tế bào tảo theo hàm lượng dinh dượng trong nước (Nguồn: Arrigo, 2005)
Tỷ lệ N:P = 20 – 30:1 cũng là tỷ lệ chuẩn khi gây tảo có lợi trong ao. Theo trọng lượng ta sẽ có tỷ lệ N:P theo bảng sau:
ppm Nitrogen | ppm Phosphorus |
1.4 | 0.15 |
1.3 | 0.14 |
1.1 | 0.12 |
0.95 | 0.11 |
0.8 | 0.09 |
0.7 | 0.08 |
0.6 | 0.07 |
0.4 | 0.05 |
0.3 | 0.03 |
Khi bón phân hóa học cho ao nuôi tôm để gây tảo lợi, liều lượng lần đầu tiên gây tảo chỉ nên ở mức 0,95 ppm nitơ và 0,11 ppm photpho. Ví dụ:
- Ao có diện tích 1ha có sâu nước là 0,6 m. Suy ra thể tích nước trong ao là V = 1000 x 0,6 = 6000 m³.
- Ta có 1 ppm = 1 g/ m³
- Do đó cần đạt hàm lượng nitơ là 0,95 ppm và sử dụng 6000 x 0,95 = 5700 g = 5,7 kg nitơ.
- Hàm lượng photpho cần đạt là 0,11 ppm photpho và sử dụng 6000 x 0,1 = 660g = 0.66 kg photpho.
Sau khi đã xác định được lượng dinh dưỡng cần thiết, lượng phân bón dựa theo hàm lượng dưỡng chất được tính theo công thức:
- Nếu ao bón phân ammonium sulfate có chứa 21% hàm lượng nitơ thì hàm lượng phân bón là: 5,7 / 0,21 = 27,1 kg.
- Nếu ao triple superphosphate có chứa 39% hàm lượng photpho thì hàm lượng phân bón là: 0,66 / 0,39 = 1,69 kg.
Một số loại phân và hàm lượng dinh dưỡng:
Loại | KgN/kg phân | kgP2O5/kg phân |
Urea | 0.45 | 0 |
Ammonium Sulfate | 0.20 | 0 |
Ammonium Nitrate | 0.34 | 0 |
Sodium Nitrate | 0.16 | 0 |
Super Phosphate | 0 | 0.16 |
Tri super Phosphate | 0 | 0.46 |
Monoammonium Phosphate | 0.11 | 0.52 |
Diammonnium Phosphate | 0.18 | 0.48 |
Trong quá trình bổ sung phân ammonium, chất nitơ bị hấp thụ bởi chất keo dưới đáy ao trong vài ngày rồi bị giữ lại ngay tại đây. Hàm lượng nitơ bị hấp thụ khi bón phân nitrat khá ít nên hàm lượng nitơ trong nước khá cao. Do đó việc chọn phân bón tùy thuộc vào loại tảo muốn phát triển. Nếu muốn gây tảo khuê thì nên dùng phân nitrat, gây tảo đáy thì nên dùng phân ammonium.
Phân bón bị hấp thụ bởi nền đáy ao do đó bạn cần bón một lượng nhỏ nhưng nhiều lần khác nhau, lặp lại từ 7 đến 10 ngày sẽ hiệu quả hơn. Phương pháp tốt nhất là bón một lượng vừa phải rồi quan sát mức độ phát triển của tảo khuê trong ao nuôi tôm sau đó điều chỉnh lượng phân bón phù hợp.
Dùng đĩa Secchi để xác định mức độ tảo như sau:
Dùng đĩa secchi để xác định mức độ tảo (Nguồn: thuysan247)
Độ cứng ảnh hưởng tới lượng phân bón trong ao. Lượng phosphate cần để duy trì mật độ phytoplankton thích hợp có thể nhiều hơn bình thường trong nước có độ cứng calci cao – đặc biệt là khi pH cao. Thí dụ, lượng phân phosphat cần cho ao có độ cứng quá 300 ppm tại Israel cao gấp 3 lần ao có độ cứng 45 ppm tại Alabama, USA để tạo ra cùng 1 sản lượng cá rô phi.
Hòa phân vào nước tạt xuống ao để tăng độ tan của phân. Nếu chưa đạt mật độ tảo như mong muốn có thể tăng tỉ lệ N:P. Ao có độ kiềm thấp (thấp hơn 90 ppm) nên bón vôi để tăng hiệu quả của phân. Tuy nhiên, nên bón vôi trước khi bón phân ít nhất 1 tuần.
Lưu ý:
- Cách gây tảo lợi trong ao nuôi tôm bằng phân hóa học có hiệu quả nhanh nhưng dễ gây nên hiện tượng tảo bùng phát và tàn đi nếu sử dụng lượng phân quá lớn. Khi tảo lợi tàn đi làm cho nước ao trong và làm tảo đáy sinh sôi phát triển.
- Tảo và nền dưới đáy ao sẽ thường xuyên hấp thu dưỡng chất trong nước nên bà con cần bổ sung định kỳ phân hóa học để duy trì màu nước ao nuôi.
- Phân hóa học đặc biệt là phân urê trực tiếp tạo ra NH3 trong nước. Một phân tử phân urê sẽ tạo ra 2 phân tử NH3 rất có hại cho tôm nuôi. Do đó cần hạn chế sử dụng phân urê để gây tảo lợi trong ao nuôi tôm.
- Những ao đã nuôi thời gian lâu hoặc đã sử dụng phân lân hạ phèn không nên dùng phân hóa học để gây màu nước tạo tảo.
- Các loại tảo phát triển trong ao sẽ rất khó kiểm soát. Cùng một chế độ chăm sóc nhưng hai ao khác nhau sẽ có lượng tảo và vi sinh khác nhau tùy thuộc vào số lượng và chủng loại. Cách tốt nhất đó là lấy đi một phần nước ở ao đã có màu đẹp đổ vào ao mới rồi rải cám để tảo lợi và các loại vi sinh khác phát triển.
4.2. Cách gây tảo lợi bằng chất hữu cơ
Có thể sử dụng chất hữu cơ gây màu nước khi nước ao trở nên trong sau khi thả giống. Một vài công thức gây màu nước bằng chất hữu cơ như sau:
Cách 1: Cám gạo, bột đậu nành, bột cá phối trộn theo tỷ lệ 2:2:1. Nấu chín, ủ trong 2 – 3 ngày.
- Lúc 7 – 8 giờ sáng: bón vôi đen Dolomite CaMg(CO3)2 hoặc vôi nông nghiệp CaCO3 liều lượng 20 – 30 kg/1000 m3.
- Lúc 10 – 12 giờ trưa: bón cám ủ liều lượng 3 – 4 kg/1000 m3.
- Lặp lại 2 bước trên liên tục trong 3 – 5 ngày đến khi độ trong của nước đạt 30 – 40 cm.
Cách 2: Mật đường, cám gạo, bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. Lúc 9 – 10 giờ sáng: hỗn hợp bón mật đường, cám gạo, bột đậu nành đã qua ủ với liều lượng 2 – 3 kg/1.000m3 nước ao, tạt liên tục 3 ngày.
Cách 3: cho 2 kg thức ăn + 5 kg khoáng vi lượng + 2 kg rỉ đường + 100 g men-vi sinh, ủ có sục khí qua đêm. 9 – 10 giờ sáng hôm sau đánh xuống ao. Lập lại 3 ngày. Nếu màu nước chưa đạt có thể tiếp tục xử lý với một nữa liều, 2 ngày/lần.
Lưu ý:
- Với cách gây màu bằng chất hữu cơ, khi đo hàm lượng NH4+/NH3 trong nước đạt mức từ 0,5 ppm trở lên thì dừng bổ sung. Nếu nước vẫn chưa đạt màu vừa ý có thể đánh thêm vi khoáng vào lúc 9 – 10 giờ sáng trong vài ngày.
- Sau khi thả giống, dùng phân hữu cơ gây màu không được dùng hơn 1 tuần.
5. Nguyên nhân dẫn đến việc khó gây màu nước, tạo ra hệ tảo lợi trong ao nuôi tôm
Nước ao nuôi thiếu dưỡng chất cho tảo phát triển: hiện tượng này rất thường gặp ở những ao mới xây dựng, ao nuôi trên nền đáy cát, ao có lót bạt đáy hoặc ao bị nhiễm phèn. Đối với ao có phèn đáy, nên rữa sạch phèn trước khi bắt đầu vụ nuôi. Khi không rữa phèn mà xử lý hóa chất có thể làm các muối kim loại kết tủa xuống đáy ao, làm giảm tác dụng của phân bón gây màu.
Dùng hóa chất diệt khuẩn liều cao: chlorine dùng liều cao có thể diệt toàn bộ mầm tảo trong ao. Nếu trong nước ao có NH3, chlorine sẽ kết hợp với NH3 thành chất gây độc cho sinh vật, tích lũy xuống bùn hoặc tan trong nước gây chết tảo. Đối với những ao này nên thay nước từ từ bằng nước ao lắng có tảo.
Tảo đáy (lab lab), rong đáy mọc dưới đáy ao: thường gặp trong ao có thời gian chuẩn bị dài, tảo phát triển và hấp thu hết chất dinh dưỡng trong nước sẽ tàn xuống đáy. Khi này, các loài rong tảo đáy phát triển trên nền xác tảo chết và ức chế sinh sôi phát triển của tảo đơn bào.
Rong và lab-lab mọc ở ao nước trong (Nguồn: thuysan247)
Các loài nhuyễn thể ăn tảo: lượng lớn hến trong ao cũng làm nước bị trong do chúng ăn lọc tảo. Cách tốt nhất là cào hến thủ công. Hến chết thường gây ra rất nhiều chất độc trong nước nên cần cẩn thận khi xử lý.
Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
Hotline/Zalo: 08888 3 15 17 | Email: labvn.net@gmail.com
LabVN - Chuyên vật tư, dịch vụ và vi sinh thủy sản
- Tảo giáp (Pyrrophyta) là gì? Cách xử lý tảo giáp trong ao nuôi tôm
- Những đối tượng sử dụng men vi sinh OBIO hiệu quả nhất
- Có thể nuôi tôm kết hợp cá rô phi được không?
- Phân biệt cá bảy màu Full Gold RB, cá bảy màu AB Full Gold RB và cá bảy màu AB Gold RB
- Tảo mắt (Euglenophyta) là gì? Cách xử lý tảo mắt trong ao nuôi tôm