Tảo độc là một trong những vấn đề nhức nhối trong quá trình nuôi tôm. Ngay từ cái tên gọi “tảo độc” là đã gợi lên sự nguy hiểm, độc hại cho những đối tượng khác, trong cùng một môi trường.
Tảo mắt (Euglenophyta) là một trong những loài tảo độc hại trong ao nuôi tôm, chúng gây ra rất nhiều tác hại đến tôm, làm giảm năng suất nuôi trồng của bà con.
1. Tảo mắt (Euglenophyta) là gì?
Tảo mắt là sinh vật chỉ thị của môi trường nhiễm bẩn hữu cơ, chúng sống trong môi trường phú dưỡng, chủ yếu phân bố ở các thủy vực nước ngọt, một số ít loài sống ở nước lợ mặn.
Tảo mắt (Nguồn: Biogency)
Tuy nhiên, trong các ao nuôi tôm cá khi đáy ao nhiễm bẩn thường tìm thấy một số loài như Euglena sp., Eutrepteilla sp., Phacus sp., Trachaelomonas sp.,… Các váng màu xanh, vàng, đỏ, nâu trong các ao tù thường là váng tảo mắt.
Tảo Mắt xuất hiện khi đáy ao nuôi bị nhiễm bẩn, chúng phát triển rất nhanh trong môi trường nhiều hữu cơ, khi tảo mắt chiếm ưu thế sẽ làm cho màu nước ao có màu nâu đen hoặc xanh đậm. Tảo Mắt có ảnh hưởng đến hàm lượng oxy hòa tan trong ao, khi chúng chiếm ưu thế có thể làm tôm cá bị thiếu Oxy, gây ra hiện tượng nổi đầu, kéo đàn.
Sự xuất hiện của tảo mắt trong ao nuôi báo hiệu nền đáy ao bắt đầu nhiễm bẩn, trong nuôi thâm canh là do thức ăn dư thừa nhiều, với các mô hình ít cho ăn khi xuất hiện nhóm tảo này là do nguồn nước bị ô nhiễm hoặc do nền đáy đã nhiễm bẩn từ trước.
Trong điều kiện thuận lợi nhiều hữu cơ, tảo mắt tăng sinh khối rất nhanh ảnh hưởng đến hàm lượng oxy hòa tan trong ao và làm nhiễm bẩn thêm môi trường nước ao. Khi tảo mắt phát triển với mật độ cao chiếm ưu thế trong ao nước sẽ có màu xanh rau má, một số trường hợp có màu nâu đen.
2. Đặc điểm hình dạng
Hình dạng cơ thể ở dạng đơn bào, có nhiều dạng khác nhau, nhưng thường gặp dạng hình bầu dục, thoi, lá trầu, dạng hũ.
Đặc điểm hình dạng của tảo mắt (Nguồn: Internet)
3. Đặc điểm cấu tạo
Vách tế bào (thành tế bào) là màng chu bì (periplast) mềm, mịn nên tế bào có thể biến đổi hình dạng (Euglena). Nhiều loài có màng chu bì cứng nên tế bào không biến hình dạng (Phacus) một số giống loài có màng bằng Gelatin vững chắc (Trachelomonas), lớp vỏ này tách khỏi nguyên sinh chất thường có màu vàng tới màu nâu tối.
Trên thành tế bào thường có các vân dọc hay xoắn, một số còn có các lỗ nhỏ tiết chất nhày ra ngoài. Thành tế bào có thể sần sùi hay trơn nhẵn.
Bao bên ngoài màng nguyên sinh chất là những dải cutin mềm mại xếp chồng lên nhau theo chiều dọc hoặc xoắn ốc. Chính nhờ những đặc tính này mà chúng có những cử động biến đổi hình dạng (ở Euglena, Phacus), trừ những loài có một vỏ cứng bao bên ngoài nên không có cử động biến hình như Trachelomonas, Strombomonas.
Ngành tảo này gồm chủ yếu là tảo đơn bào mang roi. Roi nẩy sinh từ đáy của một huyệt gồm một rãnh và túi chứa. Tế bào mang hai roi, roi ngắn nằm ở trong huyệt và roi dài mang một hàng lông tơ mảnh gắn về một phía của roi cùng lớp với roi ngắn.
Lục lạp (sắc tố) chứa chlorophyll a và b, không có chlorophyll c. Sắc tố phụ gồm: carotein, neoxanthin, diatoxanthin, diadinoxanthin,
Điểm mắt nằm tự do trong tế bào chất và ta quan sát thấy nó nằm ở gốc roi của một số loài, có kích thước 7 – 8µm chứa các hạt màu đỏ, da cam hay nâu, đen gọi là sắc tố của điểm mắt. Sản phẩm dự trữ là paramylon.
Đặc điểm cấu tạo của tảo mắt (Nguồn: Voer)
Theo Gottlieb, paramylon được cấu tạo bởi một carbonhydrat gần giống với tinh bột nhưng không bắt màu với iodin, nên được gọi là các hạt paramylon, chúng được xây dựng bởi kết nối (1,3 glucan là tinh thể có màng bao (gồm hai phần: phần hình chữ nhật và phần có nhiều góc).
Sản phẩm dự trữ dạng lỏng – Chrysolaminarin có thể là một sản phẩm dự trữ thay thế ở một số loài tảo mắt như Eutreptiella gymnasti, Sphenomonas leavis. Ở đây có thể gồm cả hai loại.
Paramylon hiện diện dưới dạng hạt có màng bao, chrysolaminarin ở trong các túi ở phần cuối tế bào. Đa số tảo mắt sống ở nước ngọt, đặc biệt những thuỷ vực giàu chất hữu cơ; một số ít loài ở biển. Ngành này có khoảng 40 chi, hơn 800 loài. Đa số loài có sắc tố, nhưng tảo mắt có khuynh hướng sống dị dưỡng.
Chi Euglena sống quang dưỡng nhưng cũng có quá trình dinh dưỡng các hợp chất hữu cơ một cách mạnh mẽ. Đa số loài sống hoại sinh, một số là thực bào (chi Peranema, Eutosiphon).
Nhân tế bào: Có một nhân to, thường hình cầu nằm ở trung tâm tế bào hay đầu sau của tế bào.
Hệ thống không bào: Hệ thống không bào rất phát triển. Phía đầu của một số loài thường lõm vào hình thành rãnh ngắn, hẹp đi tới một bầu dự trữ lớn gọi là không bào dự trữ, gần bầu dự trữ có một hay nhiều không bào co bóp và chúng thông với nhau. Không bào dự trữ thu hút chất dịch tiết ra của không bào co bóp rồi phồng to lên và chuyển chúng vào rãnh, sau đó lại co nhỏ dần, thu hẹp lại nguyên hình.
Tế bào chất chứa nhiều bọt nước nhỏ, bọt nước này bắt màu khi nhuộm bằng độ trung hòa.
4. Đặc điểm dinh dưỡng
Tảo mắt có 3 hình thức dinh dưỡng:
- Dinh dưỡng tự dưỡng: những tảo mắt có thể sắc tố đều có khả năng quang hợp tạo nên chất hữu cơ của cơ thể.
- Dinh dưỡng dị dưỡng: một số loài có khả năng nuốt trực tiếp chất hữu cơ qua bào khẩu, cơ thể hình thành bào thực và tiêu hoá thức ăn.
- Dinh dưỡng thẩm thấu: những giống loài không mang sắc tố có thể dựa vào sự thẩm thấu qua thành tế bào mà nhận chất hữu cơ hoà tan từ môi trường.
Một số giống loài phương thức dinh dưỡng biến đổi theo hoàn cảnh sống. Thí dụ Euglena gracilis sống ở nơi thiếu ánh sáng dinh dưỡng dị dưỡng, còn ở những nơi có ánh sáng thì dinh dưỡng tự dưỡng.
5. Sinh sản
Tảo mắt sinh sản dinh dưỡng bằng cách phân đôi tế bào. Những giống loài có vỏ dầy thì quá trình phân chia được thực hiện trong vỏ của tế bào mẹ, một tế bào con ra ngoài và tự tạo thành vỏ mới. Có tác giả cho rằng E. sanguinea sinh sản hữu tính nhưng hiện tượng này chưa rõ và chưa phổ biến.
6. Phân bố
Tảo mắt sống chủ yếu trong nước ngọt, nhất là các vũng nước, ao, mương mà nước có chứa nhiều chất hữu cơ (do xác bả Động, Thực vật thối rã), chúng phát triển mạnh làm cho nước có màu lục. Khi mật độ cá thể nhiều, chúng làm thành “váng” màu xanh lục trên mặt nước của ao, mương.
Tảo mắt chủ yếu phân bố ở các thủy vực nước ngọt, chúng ưa môi trường giàu dinh dưỡng, giàu chất hữu cơ. Một ít loài sống được ở môi trường nước lợ có nồng độ muối dưới 0,5%. Phần lớn tảo mắt có đời sống tự dưỡng nhưng cũng có loài dị dưỡng (không có sắc tố quang hợp) Các váng màu xanh, vàng, đỏ, nâu trong các ao tù thường là váng tảo mắt.
7. Phân loại và đại diện
Theo tác giả Dương Đức Tiến thì ngành tảo mắt chỉ có một lớp là lớp Euglenophyceae phân thành 2 bộ (Euglenales và Peranemales). Những loài tảo mắt phù du thường gặp trong các thủy vực thường nằm trong bộ tảo mắt Euglenales:
- Ngành tảo mắt: Euglenophyta
- Lớp: Euglenophyceae
- Bộ: Euglenales
- Họ: Euglenaceae
Một số loài tảo mắt thường gặp: (1) Euglena viridis; (2) Euglena gracilis; (3) Euglena polymorpha; (4) Menoidium tortuosum; (5) Phacus tortus; (6) Colacium cyclopicola; (7) Trachelomonas volvocina; (8) Urceolus cyclostomus (Nguồn: thallobionta)
Bộ Euglenales: Đặc điểm tế bào có hình thoi, hình kim, hình lá trầu, hình bầu dục, hình chai (hũ). Thành tế bào bằng chu bì mền hay cứng. Thể sắc tố nhiều và đa dạng (hình hạt, que, bản…), chất dự trữ cũng nhiều và hình dạng đa dạng (hình tròn, que…). Tế bào có 1 roi. Các loài tảo mắt thường gặp trong các thuỷ vực nước ngọt thường gặp trong các họ sau:
Họ Euglenaceae: Những chi điển hình trong họ bao gồm:
- Chi Euglena: Tế bào có hình thoi, hình trứng, băng uốn…thành tế bào bằng chu bì mền, có vân dọc hoặc vân lỗ. Tế bào có hình dạng cố định hay biến dạng tuỳ thuộc vào màng chu bì cứng hay mềm. Phía trước có một roi nằm trong rãnh, trong có không bào co bóp và điểm mắt. Thể sắc tố hình que, sao. Một số loài thường gặp trong các thuỷ vực nước ngọt giàu chất hữu cơ Euglena acus, E.spyrogyra, E. oxyuris… Các loài này khi phát triển mạnh làm nước có màu xanh bẩn hoặc váng xanh trên mặt nước. Loài Euglena sanguinea do có sắc tố đỏ nên khi phát triển mạnh làm thành lớp váng màu nâu ở trên mặt thuỷ vực
- Chi Phacus (tảo lá trầu): Tế bào có cấu trúc dẹp giống lá trầu không. Vách tế bào cứng, có dường vân và lỗ vân. Các đặc điểm về rãnh, họng, roi, không bào co bóp giống chi Euglena. Thể sắc tố dạng khay, chất dự trữ 1-2 cáo hình tròn to, thường có 1 cái rất lớn nằm chính giữa tế bào. Một số loài thường gặp trong chi Phacus là Phacus triqueter Her; Ph. Pleuronectes Miiler, Ph. Longicaudus Erh.
- Chi Trachelomonas (Tảo chai, tảo hũ) Tế bào có dạng hình trứng, hình thoi, màu vàng nâu, vỏ cứng. Phía trước tế bào có dạng cổ chai hay không. Thành tế bào có lông hoặc gai, phân bố trong các thuỷ vực nước ngọt giàu chất hữu cơ.
- Chi Lepocinelis: Tế bào hình trứng hay hình bầu dục, thành tế bào cứng, có vân dọc hoặc vân xoắn ốc, có rãnh hang một roi, thể sắc tố dạng khay. Thường gặp nhiều trong các cống nước thải. Loài thường gặp Lepocinelis ovum Ehr.
Họ Colaciaceae: Chi thường gặp là chi Colacium tế bào có dạng trái xoan, có cuống bằng chất keo, sống đơn bào hoặc nhờ chất keo liên kết thành quần thể phân nhánh. Nhờ màng keo mà chúng sống có định vào các động vật giáp xác hạ đẳng như giáp xác râu chẻ, giáp xác chân chèo, trùng bánh xe…
8. Nhận biết ao nuôi có tảo mắt
Nhận biết ao tôm có tảo mắt:
- Quan sát trên kính hiển vi: hình dạng của tảo mắt rất dễ nhận biết, chúng có hình thoi, có lông roi nằm ở phía đầu cơ thể đơn vào và đặc biệt là có một điểm màu đỏ trông như một con mắt.
- Quan sát bằng mắt thường: khi tảo mắt trong ao nuôi phát triển, nước ao nuôi sẽ có xu hướng chuyển sang màu nâu đen hoặc xanh rau má.
Hình dạng tảo mắt khi quan sát dưới kính hiển vi |
Tảo mắt xuất hiện làm nước ao có màu nâu đen |
9. Tác hại của tảo mắt trong ao nuôi
Vì tảo mắt là một loài tảo gây độc cho ao tôm, do đó, sự xuất hiện của chúng tạo ra những bất lợi:
- Tiết ra chất độc gây hoại tử gan tôm: Với cơ chế tự nhiên, tảo mắt sinh ra mùi gây thu hút loài tôm, khi đó tôm vốn là loài háu ăn nên sẽ ăn các loại tảo trong đó có tảo mắt. Chất độc trong tảo mắt sẽ tiết ra và gây độc hoại tử gan tôm. Tôm bị các bệnh như gan tụy cấp, bệnh đường ruột,…
- Cạnh tranh oxy với tôm: Với khả năng phát triển rất nhanh trong điều kiện môi trường thuận lợi, tảo mắt sẽ lấy nhiều oxy trong nước, cạnh tranh oxy trực tiếp với tôm, gây ra hiện tượng tôm thiếu oxy, bơi lờ đờ, ăn yếu, dễ bệnh,…
- Tảo tàn: Tảo mắt chết sẽ gây ra hiện tượng tảo tàn, làm ô nhiễm nước ao. Chất lượng nước xấu và lượng oxy hòa tan giảm mạnh ảnh hưởng đến tôm. Ngoài ra, tôm ăn phải xác tảo tàn sẽ dễ gây ra các bệnh đường ruột cho tôm, làm tôm chậm lớn và ảnh hưởng đến năng suất mùa vụ.
10. Cách kiểm soát và diệt tảo mắt trong ao tôm
Trong nuôi tôm, lượng thức ăn thừa và chất thải của tôm làm sinh ra lượng chất ô nhiễm trong nước ngày càng cao, hàm lượng Nitơ và Phốtpho tích tụ ngày càng nhiều trong nước ao và trong đất, đây là nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng nước ao ngày càng xấu đi, là môi trường thuận lợi cho tảo mắt phát triển.
Kiểm soát lượng thức ăn cho tôm để tránh dư thừa (Nguồn: Internet)
Một số cách kiểm soát sự phát triển của tảo mắt:
- Kiểm soát chất ô nhiễm trong ao, hạn chế sự tích lũy hàm lượng Nitơ và Phốt pho trong ao là điều kiện cho tảo mắt phát triển.
- Kiểm soát cách cho ăn, tránh lượng thức ăn dư thừa quá nhiều.
- Thay nước hoặc si phông đáy thường xuyên để giảm bớt lượng chất ô nhiễm trong ao
- Sử dụng men vi sinh để giúp phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm nước.
- Xử lý nước cấp đầu vào để tránh tảo mắt tồn tại trong nguồn nước.
11. Phương pháp xử lý tảo mắt (cắt tảo mắt)
11.1. Xử lý tảo mắt bằng hóa chất.
Có thể cắt tảo mắt bằng các loại hóa chất hay nguyên vật liệu an toàn cho tôm, một số loại hóa chất và nguyên vật liệu được người nuôi áp dụng để cắt tảo mắt, chẳng hạn như:
- Cắt tảo mắt bằng hóa chất diệt khuẩn như BKC hay TCCA. Lưu ý là cắt tảo mắt bằng hóa chất thì cắt lúc trời nắng (50% tạt nơi có tảo, 50% tạt đều ao), ngưng chạy quạt 30 phút rồi cho chạy quạt lại.
- Cắt tảo mắt bằng vôi với liều lượng trong khoảng <20kg/1000m3 nước sau khi dánh vôi sử dụng kèm zeolite 20kg/1000m3. Lưu ý là cắt tảo mắt bằng vôi vào ban đêm.
- Cắt tảo mắt bằng Đồng Sunfat (CuSO4).
Xử lý tảo mắt bằng hóa chất có ưu điểm là tiết kiệm chi phí và có hiệu quả nhanh chóng. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là dễ làm sụp tảo, mất tảo nếu quá liều lượng quy định, tảo độc sẽ sớm phát triển trở lại do ao nuôi vẫn đang có rất nhiều chất dinh dưỡng dư thừa.
4.2. Xử lý tảo mắt bằng các biện pháp sinh học
Phương pháp nuôi tôm kết hợp với cá rô phi cũng là một biện pháp hay để xử lý tảo mắt. Tập tính của cá rô phi là chúng thường sống ở tầng đáy và tầng nước giữa. Chúng có khả năng tiêu hóa từ 30% đến 60% hàm lượng đạm trong tảo, đặc biệt là các loại tảo độc như tảo mắt, giúp ổn định môi trường nước nuôi tôm.
Bên cạnh đó, người nuôi cần kiểm soát lượng thức ăn cho tôm, tránh để tình trạng dư thừa thức ăn. Các khảo sát khoa học đã chỉ ra rằng, chính lượng thức ăn dư thừa trong ao nuôi là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến việc bùng phát các loài tảo độc.
Ngoài ra, xử lý tảo mắt bằng vi sinh vật có lợi (men vi sinh) kết hợp với Enzyme đang là một trong những ưu tiên hàng đầu hiện nay. Việc cắt tảo bằng chế phẩm sinh học (men vi sinh kết hợp với enzyme) vừa có tác dụng xử lý tảo độc mạnh mẽ, vừa bổ sung các nguồn vi sinh có lợi, giúp ổn định môi trường nước và hạn chế các tác động lên tôm.
Cắt tảo ban đêm hay ban ngày?
Nếu cắt tảo bằng biện pháp sinh học, dùng chế phẩm sinh học là vi sinh có lợi kết hợp với enzyme thì phải cắt tảo mắt bằng ban đêm. Cơ chế cắt tảo bằng chế phẩm sinh học chính là bổ sung một lượng lớn vi sinh vật có lợi, kết hợp với enzyme vào ao nuôi để chúng sinh sôi nảy nở và cạnh tranh sinh học trực tiếp với tảo độc, từ đó giảm nguồn dinh dưỡng của tảo độc, làm cho chúng suy yếu và từ đó mất hết khả năng gây hại cho tôm.
Nên cắt tảo vào chiều tối, khi trời tắt nắng, để đạt được hiệu quả cao nhất
Cơ chế cắt tảo mắt bằng chế phẩm sinh học được mô tả như sau:
- Enzyme sẽ giúp cắt nhỏ các loại nhầy nhớt cũng như các tế bào tảo để vi sinh có lợi có thể xử lý dễ dàng. Các loại enzyme thường dùng sẽ là: Enzyme Xylanase, Enzyme Beta Glucanase, Enzyme Amylase, Enzyme Protease, Enzyme Phytase, Enzyme Cellulase hoặc All.Zyme | Enzyme tổng hợp siêu đậm đặc – Tất cả Enzyme trong một chế phẩm
- Các chủng vi sinh vật có lợi sẽ sinh sôi nảy nở nhanh chóng, cạnh tranh, chiếm đoạt và sử dụng hết nguồn dinh dưỡng có trong ao, làm cho tảo bị suy yếu.
- Một trong những yếu tố dinh dưỡng bị cạnh tranh khủng khiếp nhất là Oxy. Tảo là thực vật, theo cơ chế quang hợp thì vào ban đêm, chúng rất cần oxy để sống. Tuy nhiên, khả năng và tốc độ sử dụng oxy của vi sinh vật có lợi cũng rất mạnh mẽ, kèm với số lượng áp đảo, vi sinh vật có lợi sẽ cạnh tranh, chiếm đoạt và sử dụng hết nguồn oxy của tảo.
- Sau khi tảo chết, xác tảo tàn sẽ lơ lửng và lắng tụ dưới đáy ao, cũng chính các vi sinh vật có lợi này sẽ xử lý luôn các loại xác tảo và mùn bã hữu cơ này, biến chúng thành nguồn dinh dưỡng cho chính vi sinh vật có lợi phát triển.
- Các chủng vi sinh vật có lợi sinh sản nhanh chóng đồng thời có khả năng áp chế tảo mạnh mẽ là hai chủng vi sinh: Bacillus và Rhodobacter.
Bacillus Subtilis và Rhodobacter là những dòng vi sinh mạnh mẽ chuyên xử lý tảo hại
Vậy vi sinh vật có lợi có sử dụng hết oxy của tôm hay không?
Câu trả lời là rất khó. Theo thứ tự thì khả năng sử dụng oxy của tôm sẽ mạnh hơn của vi sinh và khả năng sử dụng oxy của vi sinh sẽ mạnh hơn của tảo. Nhưng do số lượng vi sinh trong ao rất lớn và liên tục gia tăng, cho nên vẫn cần cấp thêm oxy vào ao nuôi để tránh tình trạng tôm bị thiếu hụt oxy.
Đó chính là lý do mà nếu cắt tảo bằng chế phẩm sinh học, chúng ta nên cắt tảo vào ban đêm và bổ sung oxy (chạy quạt liên tục) trong quá trình cắt tảo. Đồng thời kết hợp với việc vớt xác tảo tàn, váng bọt, nhầy nhớt để tránh tình trạng ao bị ô nhiễm sau khi xử lý tảo.
Trước và sau khi cắt tảo, nên cho tôm ăn Lactacin | Men tiêu hóa siêu chất lượng – Khắc tinh của bệnh phân trắng để giúp tôm có sức đề kháng, ổn định hệ vi sinh đường ruột.
Đồng thời có thể trộn cho ăn kết hợp với tạt Bac.Yu | Chế phẩm kết hợp Bacillus sp. và Yucca Schidigera và All.Zyme | Enzyme tổng hợp siêu đậm đặc để tránh cho tôm bị các chùng Vibrio spp. cơ hội tấn công.
Nguồn: Giáo trình Sinh thái Thủy sinh vật và Biogency
Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ: Hotline/Zalo: 08888 3 15 17 | Email: labvn.net@gmail.com LabVN - Chuyên vật tư, dịch vụ và vi sinh thủy sản
- Oxy nuôi tôm, yếu tố quan trọng bậc nhất trong ao nuôi tôm
- Tìm hiểu về dòng men vi sinh cao cấp cho hồ cá
- Pediococcus acidilactici – Sức mạnh của vi khuẩn probiotic trong thủy sản
- El Nino là gì? Ảnh hưởng của siêu El Nino đến nuôi trồng thủy sản
- Công nghệ vi sinh vật ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản